Từ khái niệm di chúc và các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo di chúc có thể hiểu: Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo quyết định của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc. Hai chiếc Cobra bay phía trước hộ tống cho những chiếc chuồn chuồn UH1B đáp xuống căn cứ Charlie, không có màn bắn dọn bải đáp vì đã có quân ta đáp xuống trước, những người lính dù nhảy xuống trực thăng rồi tản ra hai bên ghìm súng phòng thủ sát giao thông hào, và tôi Nếu người đàn ông ở Thanh Hóa do nợ nần chồng chất thì đối tượng Thành ở Yên Bái lại nhẫn tâm cướp đi mạng sống của hai cậu con trai vô tội chỉ vì nguyên nhân… do vợ bỏ đi. Minh Hương | 07/04/2021 07:00. Có 9 trường hợp công dân bị xoá hộ khẩu từ ngày 1.7.2021. Điều 24 Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01.7.2021) sẽ áp dụng đối với 09 trường hợp: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để Theo quy định tại khoản 1, Điều 22 Luật cư trú năm 2005 thì: Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú: a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc tuyên bố là đã chết; b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân dV9h. Cắt khẩu là gì?Hồ sơ để cắt khẩu gồm những gì?Nộp hồ sơ cắt khẩu ở đâu?Lệ phí cắt khẩuThủ tục cắt khẩu là gì? Thủ tục này được thực hiện tại đâu? Thực hiện như thế nào?… Chúng tôi nhận được nhiều thủ tục liên quan đến cắt khẩu trong thời gian vừa qua. Để phần nào tháo gỡ các vướng mắc về cắt khẩu cho Quý vị, chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý vị theo dõi nội dung bài viết dưới đâyCắt khẩu là gì?Cắt khẩu không phải thuật ngữ pháp lý, là cách gọi phổ biến của nhiều người về việc chuyển hộ khẩu từ nơi này sang nơi khác dẫn đến việc không còn hộ khẩu ở nơi cũ nữa. Do đó, dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu cắt khẩu là chuyển nơi đăng ký thường trú. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ tới Quý độc giả thủ tục cắt khẩu dưới góc độ thủ tục chuyển khẩu theo quy định pháp luật cư trú hiện sơ để cắt khẩu gồm những gì?Từ 1/7/2021, Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, theo đó, khi chuyển khẩu không cần xin giấy chuyển khẩu, chỉ cần làm thủ tục đăng ký thường trú để cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú. Trong các trường hợp khác nhau, hồ sơ đòi hỏi những thành phần khác nhau1/ Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký tại chỗ ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người về ở với người thân quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật cư Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú;– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;5/ Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật cư trú và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;– Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công hồ sơ cắt khẩu ở đâu?Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú – cơ quan công an an, phường, thị trấn nơi muốn đăng ký thường tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý phí cắt khẩuLệ phí cắt khẩu được quy định dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương nhưng phải đảm bảo sự phù hợp, đúng nguyên đây là tòn bộ nội dung của bài viết có liên quan đến vấn đề về thủ tục cắt trường hợp quý vị và các bạn còn có những thắc mắc hay cần tư vấn, hỗ thêm về những nội dung khác có liên quan, xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 của chúng tôi để được giải đáp trực tiếp. Theo quy định của Luật cư trú trước đây, khi chủ hộ là người chết, có sự thay đổi chủ hộ thì cần làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Tuy nhiên theo quy định pháp luật hiện hành thủ tục này đã được thay đổi. Bài viết Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không? Dưới đây sẽ thông tin đến bạn đọc nội dung pháp lý mới nhất. - 1- Thế nào là chủ hộ?2- Sổ hộ khẩu là gì?3- Chủ hộ chết có cần làm lại sổ hộ khẩu?4- Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Theo quy định của Luật cư trú trước đây, khi chủ hộ là người chết, có sự thay đổi chủ hộ thì cần làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Tuy nhiên theo quy định pháp luật hiện hành thủ tục này đã được thay đổi. Bài viết Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không? Dưới đây sẽ thông tin đến bạn đọc nội dung pháp lý mới nhất. 1- Thế nào là chủ hộ? Khái niệm chủ hộ được diễn giải theo quy định tại Điểu 10 Luật Cư trú năm 2020 như sau “Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú ... 4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.” Quy định trên cho thấy, chủ hộ phải là người đáp ứng đủ các điều kiện là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và được các thành viên hộ gia đình đề cử. Bên cạnh đó chủ hộ có những quyền và nghĩa vụ như Thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật Cư trú; thông báo với cơ quan đăng ý cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật. 2- Sổ hộ khẩu là gì? Theo quy định tại Luật Cư trú ăm 2006 trước đây, thuật ngữ Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Đây được coi là phương thức giúp cơ quan Nhà nước quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Cho đến hiện nay, Luật Cư trú năm 2020 hiện hành đã không còn khái niệm cụ thể về Sổ hộ khẩu. Theo đó, các loại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 cho đến hết ngày 31/12/2022. 3- Chủ hộ chết có cần làm lại sổ hộ khẩu? Như đã nói ở trên Trước đây, theo Luật Cư trú năm 2006 vẫn còn sử dụng sổ hộ khẩu, thì khi chủ hộ chết và có sự thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Kể từ khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì khi có sự thay đổi chủ hộ khi chủ hộ chết thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 26 luật Cư trú năm 2020 như sau “1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây a Thay đổi chủ hộ; b Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; c Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm a Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; b Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. 3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau a Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; b Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; c Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.” Như vậy, từ các quy định mới hiện hành, khi chủ hộ là người chết thì không cần phải làm lại sổ hộ khẩu, thay vào đó là điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Xem thêm Dịch vụ thư ký pháp lý từ xa. 4- Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết Đại diện hộ gia đình chủ hộ thực hiện cắt khẩu cho người đã chết. Trường hợp chủ hộ là người chết thì sẽ do một thành viên khác thực hiện. về thủ tục thực hiện cắt hộ khẩu được quy định tại Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú như sau “Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú 1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. 3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.” Ngoài ra hiện nay nhằm thuận tiện cho người dân trong việc xóa đăng ký thường trú, đã có hệ thông đăng ký trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ quản lý cư trú. 5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest i Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. ii Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. iii Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 024 66 527 527, E-mail info tôi và gia đình có nhập khẩu nhờ vào nhà mẹ nuôi, nhưng hiện tại mẹ nuôi tôi đã mất, vậy tôi muốn tách khẩu có được không?Câu hỏi đề nghị tư vấn Chào luật sư, xin luật sư cho tôi hỏi, tôi và gia đình có nhập khẩu nhờ vào nhà mẹ nuôi, nhưng hiện tại mẹ nuôi tôi đã mất, vậy tôi muốn tách khẩu có được không ? Mong luật sư giải đáp hộ tôi thủ tục thực hiện thế nào, Tôi xin cảm ơn . Trả lời Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, bạn và gia đình đã nhập khẩu nhờ vào nhà mẹ nuôi. Như vậy, bạn và gia đình bạn hiện đang chung khẩu với nhà mẹ nuôi hợp nhập khẩu của bạn thuộc trường hợp tại khoản 3 Điều 25 Luật cư trú 2006 “Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó”. Đang xem Cắt hộ khẩu cho người đã chết Với yêu cầu xin tách khẩu của bạn, cũng như thủ tục tách sổ hộ khẩu, pháp luật có quy định như sau Điều 27. Tách sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm a Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Xem thêm Bạn và gia đình bạn đã nhập vào sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 25 do đó, bạn và gia đình bạn chỉ được tách khẩu nếu + Bạn và gia đình bạn có chung chỗ ở hợp pháp với chủ hộ khẩu + Bạn và gia đình bạn được chủ hộ khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. Do đó, nếu mẹ nuôi bạn không phải là chủ hộ khẩu thì bạn và gia đình chỉ cần được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản là sẽ có quyền tách sổ hộ khẩu. Nếu mẹ nuôi bạn là chủ hộ khẩu, nay mẹ nuôi bạn đã chết thì bạn phải chờ đến khi hộ gia đình xác lập được chủ hộ khẩu mới trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó, bạn và gia đình phải được chủ hộ khẩu mới đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản thì mới được tách khẩu. Vấn đề này được pháp luật quy định Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ. Xem thêm Top 5+ Quạt Trần Panasonic 4 Cánh F56Mzg F, Quạt Trần Panasonic 4 Cánh F56Mzg Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn Giải quyết yêu cầu tách hộ khẩu khi chủ hộ khẩu đã chết. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời. Trân trọng Luật gia Nguyễn Thương – Luật Minh Gia Bài viết nổi bật Hỏi đáp luật Dân sự Tư vấn Hỏi đáp pháp luật Tags Công ty luật Minh Gia Số 218 đường Hoàng Ngân Dãy sau, Trung Hòa, Cầu Giấy, TP Hà Nội Post navigation Luật sư tư vấn Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 về xoá đăng ký thường trú “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú a Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; b Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại; c Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này; d Ra nước ngoài để định cư; đ Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”. Ảnh minh họa Theo quy định nêu trên, khi bạn thực hiện thủ tục tách khẩu thì chưa có căn cứ để xóa hộ khẩu. Cơ quan công an ở nơi bạn có hộ khẩu trước đây chỉ tiến hành xóa hộ khẩu của bạn khi nhận được thông báo của cơ quan công an nơi có hộ khẩu chuyển đến đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại đó. Đối với trường hợp của bạn, do chưa tiến hành đăng ký vào sổ hộ khẩu mới bác ruột bạn nên công an nơi có hộ khẩu trước đây không có căn cứ xóa hộ khẩu. Ngoài ra, đối với trường hợp đã tách khẩu ra và hiện tại muốn nhập lại hộ khẩu cũ thì theo Điều 19 Luật cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau “Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”. Như vậy, nếu chỗ ở hợp pháp của bạn là do ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản hoặc chủ hộ đối với trường hợp bên cho ở nhờ là của gia đình. Những giấy tờ cần có theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA khi thực hiện đăng ký thường trú bao gồm - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Bản khai nhân khẩu đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu; - Giấy chuyển hộ khẩu đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú, theo đó để được cấp giấy chuyển khẩu phải có sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu như trên. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do ở nhờ thì phải được người cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau,... thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ nêu trên. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Cùng đứng tên hộ khẩu, tôi có được mua lại nhà của mẹ? Tôi sống cùng mẹ và dì ruột mình tại một căn nhà mà mẹ và dì tôi đứng tên. Cả ba cùng có tên trong sổ hộ khẩu của ông bà đã mất. Nếu được mẹ và dì đồng ý, tôi mua lại căn nhà đó thì có được không? Hiện nay việc nhập, tách hộ khẩu không còn quá xa lạ với người dân vì nó hiện hữu phát sinh khi có các sự kiện pháp lý xảy ra như kết hôn, ly hôn… hay theo nhu cầu của các cá nhân. Vậy thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết được thực hiện như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé. Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết như thế nào? [2023]Hộ khẩu là gì?Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại. Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam. Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi, như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các “mã số công dân”, các nước EU thì đã thống nhất sử dụng “hộ chiếu EU” là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt quan Công an là bộ phận cấp sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ ở, nhân sự hay các vấn đề liên quan đến quyền lợi như phân chia ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy tờ… công dân phải tiến hành thay đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao gồm Tách, nhập, khai báo tạm trú, tạm vắng…Các trường hợp xóa đăng ký thường trú cắt tên trong hộ khẩuXóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường Điều 24 Luật cư trú 2020, Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trúa Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;b Ra nước ngoài để định cư;c Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;d Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;đ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;g Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;h Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;i Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện như sauTrong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực câu hỏi liên quanNơi thường trú không thuộc quyền sở hữu của công dân do thuê, mượn, ở nhờ hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú trong trường hợp nào?Điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú quy địnhNgười đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó thì bị xoá đăng ký thường dân đăng ký thường trú tại nơi ở mới có phải đề nghị xoá đăng ký thường trú tại nơi cũ không?Công dân đăng ký thường trú tại nơi ở mới là đã được cơ quan đăng ký cư trú điều chỉnh thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nên công dân không cần đề nghị xoá đăng ký thường trú tại nơi thường trú chết không cắt hộ khẩu có bị phạt không theo quy định 2022?Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư đó, người bị xóa đăng ký thưởng trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường ra, theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 62, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công vậy, khi được cơ quan cư trú thông báo nhưng người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xoá thì cơ quan quản lý cư trú sẽ tự tiến hành các thủ tục để xoá thường lại, nếu hộ gia đình có người thuộc diện xóa hộ khẩu thì người thuộc diện xóa hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện việc xóa hộ khẩu nếu không làm thủ tục xóa sẽ bị xử quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đối với những trường hợp cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú…thì sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đây, ACC đã giúp bạn tìm hiểu thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có câu hỏi thắc mắc xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật ACC để được giải đáp nhé. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết